Các Loại Nhạc Cụ Dân Tộc Việt Nam

Tin tức 2084 lượt xem

Các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam không những thể hiện nét đẹp văn hóa Việt mà còn tạo nên những âm thanh độc đáo khác nhau. Các âm thanh muôn màu mang đến những cảm xúc khác nhau cho người nghe. Vậy tên các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam là gì? Hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây để biết thêm những thông tin thú vị về chủ đề này.

Các loại nhạc cụ dân tộc phổ biến

1. Đàn tranh Việt Nam

đàn tranh có dáng hộp, có chiều dài từ 110 – 120cm. Đàn có một phần đầu lớn có lỗ để cài dây (rộng 25-30cm), phần đầu nhỏ có gắn khóa lên dây, số khóa tùy thuộc vào loại đàn và số dây đàn từ 16 đến 21 – 25 dây (rộng 20 – 25cm)

Chất liệu mặt đàn được làm bằng gỗ ván ngô đồng dày khoảng 0.05 – 0.1cm. Được trang bị ngựa đàn (hay còn gọi là con nhạn) nằm ở giữa phần đàn giúp gác dây và di chuyển giúp điều chỉnh âm thanh.

Dây đàn được làm bằng kim loại gồm nhiều kích cỡ khác nhau. Để chơi đàn ta cần dùng móng chất liệu kim loại, đồi mồi hoặc sừng.

đàn tranh Việt Nam

Tiếng đàn trong và sáng, đàn tranh có thể dược dùng khi chơi độc tấu, hòa tấu hoặc đệm hát, ngâm thơ, dàn nhạc tài tử, hòa nhạc cùng những nhạc cụ dân tộc khác.

đàn tranh

2. Sáo trúc

Nhạc cụ sáo trúc đã được biết đến từ văn thơ, âm nhạc dân gian cổ xưa của người Việt Nam. Từ trước tới nay, hình ảnh cây sáo truc đã gắn bó với đời sống văn hóa và tinh thần của người Việt. Vật liệu tạo thành sáo trúc thường là trúc hoặc tre. Sáo có kích thước đường kính 1,5cm và dài 30cm.

Sáo trúc có thể truyền tải âm nhạc một cách nhẹ nhàng đầy cảm xúc. Âm vực của sáo trúc rộng hai quãng tám. Âm thanh trong sáng réo rắt vui tươi,

Sáo trúc thường được dùng để độc tấu hoặc hòa tấu cùng dàn nhạc giao hưởng, cổ truyền, thính phòng thậm trí sử dụng trong nhạc hiện đại.

sáo trúc việt nam

 

3. Đàn bầu

Là nhạc cụ dân tộc độc đáo còn được gọi là đàn độc huyền cầm (tôi cũng không biết tại sao lại gọi như vậy). Là một trong những loại nhạc cụ Việt Nam được chơi bằng que hoặc miếng gảy. Đàn bầu chia làm hai loại là đàn bầu thân tre và đàn bầu hộp gỗ.

Đàn bầu thân tre: Được sử dụng trong hát Xẩm. Đàn có phần thân được làm bằng môt đoạn tre dài 120cm, đường kính khoảng 15cm. Phần mặt đàn được đục đi phần cật trên phần tre bương đàn.

Đàn bầu hộp gỗ: Loại đàn sau này được cải tiến, được dùng bởi người chơi đàn chuyên nghiệp. Dòng đàn bầu hộp gỗ có nhiều kích thước khác nhau.

đàn bầu

Đàn bầu có một dây chạy dọc phần thân đàn. Đàn bầu cổ sử dụng dây đàn bằng tơ tằm se thành sợi. sau thay bằng dây sắt.

Cần đàn bầu được làm bằng một nửa quả bầu nậm. Bầu đàn ở giữa vòi đàn có tác dụng làm tăng âm lượng của đàn thêm.

Chất âm đàn bầu sâu lắng, ngọt ngào tình cảm.

4. Đàn tỳ bà

Được coi làm một loại nhạc cụ dây của Việt nam. Tuy nhiên cũng có nhiều tài liệu ghi chép rằng đàn tỳ bà xuất hiện ở trung quốc từ rất sớm gọi là PiPA, và ở nhật gọi là BiWa.

đàn tỳ bà

Mặt đàn tỳ bà được làm bằng gỗ ngô đồng. phần thùng đàn và cần đàn gắn với nhau. Có hình dáng nhỏ. Mặt đàn được làm bằng gỗ xốp, nhẹ và để mộc.

Phần cuối thân đàn mắc dây còn gọi là ngựa đàn. Bầu đàn tỳ bà được chạm khắc cầu kỳ. Có thể là hình chữ thọ hoặc hình con dơi. Phần đầu đàn được gắn 4 trục gỗ để lên dây.

Đàn tỳ bà có kích thước dài từ 95 – 100cm. Cần đàn có gắn 4 miếng ngà cong vòm được gọi là Tứ Thiên Vương. Tám phím đàn được làm bằng gỗ hoặc tre. Gắn trải dài ở phần cần đàn. Giúp tạo ra những cao độ khác nhau.

Đàn tỳ bà cổ dùng dây đàn được làm bằng tơ tằm. Đàn tỳ bà ngày nay được làm bằng dây nilon.

Qua các tài lệu có thể nói đàn tỳ bà có xuất xứ từ các nước khác nhưng qua thời gian đã được cải tiến để phù hợp với âm nhạc và văn hóa dân tộc Việt.

5. Đàn đáy

Được ra đời vào thời nhà Lê từ thế kỷ XV-XVlll, là cây đàn có kích thước dài nhất do người Việt Sáng tạo ra.

Tên gọi cũ được gọi là Vô để cầm nghĩa là đàn không đáy.

Đàn đáy được dùng trong hát ca trù, hát ả đào trình diễn chung với phách và trống đế.

Chất âm của đàn đáy có chút buồn, hiu hiu. Đàn đáy được gắn với 7 cung đều nên khi hát xuống thấp hoặc lên cao. Người nghệ sĩ không cần vặn dây lại mà chỉ cần đổi thế bấm là xong. Đàn đáy có khả năng tạo ra các ngón chùn, khi bấm tạo thành nét độc đáo của đàn.

đàn đáy

6. Đàn nguyệt

Đàn nguyệt còn được gọi là đàn kìm. Là dòng nhạc cụ được sử dụng rộng rãi trong dòng nhạc cung đình. Nhạc cổ

được ra đời và phát triển từ thế kỷ Xl. Tới ngày nay, đàn nguyệt vẫn là một loại nhạc cụ quan trọng trong âm nhạc Việt Nam.

Cần đàn dài phím đàn cao, có thể tạo ra âm thanh mềm mại, nhấn nhá.

Âm thanh đàn vang và tươi, sâu lắng phong phú, lúc sâu lắng lúc réo rắt. Chính nhờ vậy, đàn nguyệt được sử dụng trong hòa tấu, nhạc lễ và hát văn. Cách chơi cũng phong phú có thể độc tấu, hòa tấu, hoặc đệm hát.

đàn nguyệt

7. Đàn nhị, đàn cò

Là dòng đàn có tuổi thọ lâu đời trong âm nhạc dân gian truyền thống của nước ta. Đàn nhị đóng phần quan trọng trong dàn nhạc dân tộc Việt Nam từ trước đến nay.

Cái tên đàn cò xuất phát từ việc người dân Nam Bộ gọi đàn là đàn cò, vì đàn có hình dáng giống một con cò. Phần trục dây chỉa xuống tựa giống mỏ con cò. Thân đàn như thân cò, Cần đàn tựa cổ cò. Tiếng đàn nghe lạnh ớn giống tiếng cò.

Đờn cò thường được dùng trong dàn nhạc, cải lương, ngũ âm, bát âm, dân ca và nhạc tài tử.

Bây giờ, đàn nhị còn được dùng trong những bản nhạc buồn và các bài hát quê hương.

đàn nhị

8. Đàn tam thập lục

Đàn tam thập lục có 36 dây nên được gọi là tam thập lục. Là nhạc cụ dây thuộc bộ gõ của nhạc cụ dân gian Việt Nam.

Đàn tam thập lục hình thang cân, mặt đàn sử dụng gỗ xốp, nhẹ, gỗ mộc. Phần giữa đàn hơi vòm lên. Thành đàn và cần đàn được làm bằng các loại gỗ cứng. Mặt đàn có 28 ngựa. Cần đàn bên phải có 36 trục lên dây, cần đàn bên trái có 36 móc để mắc dây.

Đàn sử dụng dây làm bằng kim khí. Quen gõ đàn được làm bằng 2 thanh tre mỏng và dẻo. Đầu que gõ được quấn một lớp dạ để tiếng đàn nghe êm hơn.

đàn tam thập lục

Chất âm đành thánh thót, rộn rã chính vì vậy đàn tam thập lục thường được dùng trong dàn nhạc cải lương, chèo. Được dùng để độc tấu hoặc đệm hát, chơi trong dàn nhạc dân tộc tổng hợp.

9. Đàn tam

Đàn tam có thiết kế mặt bầu vàng, được bít da trăn, ngày trước đàn tam được chơi với dàn nhạc bát âm. Bây giờ, đan tam có nhiều kích cỡ khác nhau, sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.

Âm thanh của đàn tam có âm vang, sáng ấp. ở các quãng thấp thì đàn tam có âm hơi đục. Vì thế đàn thường được dùng để chơi những giai điệu nhạc khỏe khoắn.

đàn tam việt nam

10. Đàn sến

Nhạc cụ dân tộc Việt Nam, đàn sến là nhạc cụ dây gảy, loại đàn có nguồn gốc từ nước ngoài, du nhập vào nước ta và dần trở thành nhạc cụ dân tộc Việt Nam. Đàn được sử dụng phổ biến ở miền nam Việt Nam.

đàn sến việt nam

Chất âm đàn tươi sáng giống đàn nguyệt nhưng trong trẻo và độ vang không bằng. Được sử dụng trong dàn nhạc cải lương, hoặc sân khấu tuồng.

11. Đàn đá

Một trong những loại nhạc cụ với thiết kế đặc biệt, đàn đá nhỏ mỏng, sẽ cho âm cao. Đá to sẽ cho âm dày và trầm. Tiếng đàn đàn nghe như lời thì thầm, an ủi những nỗi niềm trong cuộc sống.

đàn đá việt nam

đàn đá

12. Đàn gáo

Là dòng nhạc cụ phát triển từ đàn nhị, còn được gọi là đàn hồ. Đàn gáo to và dài hơn đàn nhị, có đôi nét giống đàn hồ cầm của Trung Quốc về cách chơi và tính năng.

Phân tích của giáo sư cho biết, đàn gáo và đàn cò là hai loại đàn có đặc điểm tính cách dân gian nam bộ, Đàn gáo ở Việt nam được làm bàng một nữa gáo dừa to, bịt mặt gỗ để làm bầu đàn nên vậy được gọi là đàn gáo.

đàn gáo việt nam

Chất âm đàn gáo trầm hơn đàn nhị, đầy đặn và chắc chắn hơn đàn cò, âm sắc của đàn gáo đẹp ấm, hơi trầm đem lại cảm xúc lắng đọng.

Đàn gáo thường được dùng trong dàn nhã nhạc, tuồng, phường bát âm, sân khấu trèo. Đây là loại nhạc cụ có vai trò cực quan trọng trong hát xẩm, đệm hát.

Cách phân biệt đàn gáo với đàn nhị là đàn gáo không xuất hiện trong dàn nhạc cung đình, dàn nhạc tài tử miền nam.

13. Đàn T’Rưng

Đàn T’Rưng là dòng nhạc cụ dân tộc của có xuất xứ ở Tây Nguyên. Là ngoại đàn có từ 5- 7 ống rỗng được cắt dài ngắn khác nhau tạo nên âm sắc khác nhau.

Một số dòng đàn T’Rưng chuyên nghiệp có từ 12 – 16 ống xếp thành hàng trên đàn. Các ống được kết với nhau qua 2 sợi dây song song tạo thành câu đàn. Khi chơi đàn, người chơi đàn sẽ dùng 2 dùi bọc vải gõ lên các ống.

đàn t'rung việt nam

đàn t'rung

Đàn T’rưng có khoảng âm rộng tới 3 quãng 8. Có thể đánh chồng âm hoặc đồng âm nhưng 2 nốt nhạc phải cách nhau 1 quãng 8, ống nhỏ ngắn phát ra âm cao, ống to phát ra âm trầm.

Đàn T’Rưng có âm sắc độc đáo, tiếng đàn không quá vang và to.

14. Đàn Đoản (đàn tứ)

Đàn đoản còn được gọi là đàn tứ, đàn mặt trời, đàn nhật. Là dòng nhạc cụ dây loại dọc. Là nhạc cụ truyền thống của dân tộc Việt và có một vài dân tộc thiểu số ở miền Bắc.

Có kích thước gần giống với đàn đoản

Nói về đàn đoản thì đàn đoản là loại đàn có 4 dây bằng tơ, Được xếp phím 7 âm chia đều.

Âm thanh của đàn đoản giòn vang, phù hợp với những giai điệu vui tươi, dí dỏm. Đàn đoản được dùng trong nhạc bát âm, cải lương hoặc tuồng. Ngoài ra đàn đoản còn được chơi trong dàn nhạc dân tộc hòa tấu.

đàn đoản

15. Khèn

Nhạc cụ khèn nằm trong bộ hơi, có cấu trúc phức tạp. Đàn có thiết kế gồm nhiều ống trúc xếp cạnh nhau.

Thiết kế mỗi đầu cắm xuyên qua bầu khèn giống như hình bắp chuối có tác dụng làm hộp cộng hưởng khèn.

Khèn là nhạc cụ của dân tộc Mường, Thái, H’mông. Người Mường sử dụng khèn để đệm cho hát. Người H’Mông dùng khèn để giao duyên trai gái.

khèn mông

khèn

Khèn có nhiều thiết kế khác nhau, người thái có 12 ống, người H’Mông có 6 ống. Khèn được bó thành hai hàng và gọi là khèn bè.

Âm sắc của khèn giòn, các ống khác nhau sẽ phát ra âm sắc khác nhau. Trong ống có lưỡi gà được làm bằng bạc hoặc đồng dát mỏng.

Khèn bè có âm sắc đa dạng, âm vực rộng khoảng 1,5 quãng 8.

16. Công chiêng

Cồng chiêng là nhạc cụ thuộc bộ đồng của dân tộc Việt Nam, được ra đời từ thời văn hóa đồng thau Đông Sơn.

Cồng chiêng được chế tác từ hợp kim đồng pha chì và thiếc. Cách phân biệt cồng chiêng là

Cồng là loại mặt có núm, chiêng là loại mặt không núm. Cồng chiêng càng nhỏ có tiếng càng cao, cồng chiêng càng lớn âm sắc càng trầm.

Nhạc cụ dân tộc cồng chiêng là dòng nhạc cụ quan trọng của văn hóa việt nam. Gắn liền với hình ảnh đồng bào dân tộc Tây nguyên.

Âm nhạc cồng chiêng ngày nay mang đến giá trị nghệ thuật đã được khẳng định trong đời sống văn hóa xã hội.

cồng chiêng

cồng chiêng tây nguyên

cồng chiêng các loại

Các loại nhạc cụ dân tộc mường, Khmer, Tày

1. Các Nhạc cụ dân tộc Mường

Dân tộc Mường là một trong 54 dân tộc anh em của người Việt. Kho tàng văn nghệ dân gian của người Mường khá phong phú với nhiều loại thơ dài, truyện cổ, dân ca,… Ở nơi đây, họ cũng sáng tạo ra những làn điệu âm nhạc riêng để có thể toát lên vẻ đẹp, nét đặc sắc riêng trong lối sinh hoạt của người dân nơi đây.

Sáo ôi, nhạc cụ độc đáo của dân tộc Mường. Loại sáo này là một loại sáo dọc có 4 lỗ, 2 lỗ có khoảng cách thưa, 2 lỗ cách nhau dày hơn được tạo nên từ một ống nứa tép. Tuy cấu trúc đơn giản nhưng để thiết kế được một sáo ôi hoàn chỉnh cho ra những âm thanh lối cuốn thì cần rất nhiều công đoạn tỉ mỉ. Đầu tiên cần phải chú ý đến công đoạn chọn nứa, cần phải chọn cây nứa thân có đường kính khoảng 1,5 cm và có màu vàng óng. Nứa đạt tiêu chuẩn là đã có thể hoàn thiện được 40% cây sáo ôi hay.

sáo ôi

Người Mường ví âm thanh của sáo ôi như âm thanh của “Tiếng gọi của tình yêu”, chúng sáng trong như lời thì thầm của gió. Vì vậy, sáo ôi không thể thiếu trong đời sống của người Mường.

2. Nhạc cụ dân tộc khmer

Nhắc đến Khmer người ta nghĩ ngay đến vùng đất của những ngôi đền, chùa có quy mô hoành tráng, tinh xảo. Vì vậy, chùa chiền cũng là nơi diễn ra những lễ hội âm nhạc, những làn điệu đặc trưng của người Khmer.

Nhạc cụ ngũ âm là dàn nhạc truyền thống tiêu biểu của người Khmer Nam bộ. Dàn nhạc ngũ âm được tổng hợp bởi 5 loại chất liệu gồm đồng, sắt, gỗ, da và hơi. Chúng được biểu diễn bởi 9 loại nhạc khí khác nhau rất cầu kỳ và cần sự chuyên nghiệp trong khi chơi. Dưới đây là 9 loại nhạc cụ:

  • Đàn thuyền
  • Bộ trống
  • Đàn cò
  • Bộ trống Sa dăm
  • Bộ cồng lớn và nhỏ
  • Đàn Tà-Khê
  • Đàn Khưm
  • Kèn Srô- lây
  • Kèn Srô- Lây- thung

nhạc cụ dân tộc người khmer

Dàn nhạc ngũ âm của người Khmer có từ rất lâu đời, chúng được truyền từ đời này sang đời khác. Vì thế, chúng có rất nhiều cách chơi khác nhau được ghi chép lại. Trong 9 loại nhạc khí trên được phân chia thành các nhạc chính và phụ khác nhau. Để chơi được các nhạc khí này người chơi cần hiểu thật rõ chức năng và âm thanh mà các loại khác nhau để có thể làm nên tổng thể bài nhạc.

3. Nhạc cụ dân tộc Tày

Đàn Tính (còn gọi là Tính tẩu) là loại nhạc cụ độc đáo của người Tày. Loại đàn này đã gắn bó với đời sống của người dân tộc Tày trong các dịp lễ, hội, trao duyên. Không biết tự bao giờ mà cây đàn đã trở thành loại nhạc cụ không thể thiếu trong sinh hoạt thường niên của người dân nơi đây. Đàn tính có 3 bộ phận chính:

  • Bầu đàn: Được làm từ quả bầu, cần phải chọn quả bầu già, tròn đều không lồi lõm để có thể giữ được âm vực chuẩn từ cây đàn phát ra. Ngoài ra, quả bầu cần phải phơi khô để có thể đục lỗ tạo âm cho đàn. Xung quanh bầu đàn có 54 lỗ, các điểm đục lỗ cũng cần phải tính toán trước để phù hợp với độ to, nhỏ của quả bầu.
  • Cần đàn: Là một trong những bộ phận cần thiết kế tỉ mỉ, kỳ công nhất của cây đàn. Bởi cần đàn quyết định rất nhiều đến âm thanh mà đàn phát ra. Cần đàn được làm thủ công từ gỗ. Một cần đàn hoàn chỉnh có chiều dài từ 80cm – 1m. Tùy theo người chơi mà lựa chọn cần đàn dài, ngắn khác nhau. Cần đàn càng dài thì âm thanh có độ vang càng lớn.
  • Nắp đàn: Là một tấm gỗ mỏng, nhẹ được chế tạo từ phần thân của cây hoa sữa. Được làm từ loại gỗ mềm để tạo được tiếng vang.

đàn tính của người Tày

Trên đây là những thông tin về những loại nhạc cụ dân tộc đặc trưng cho 3 vùng miền nổi bật của nước ta. Ngoài ra còn rất nhiều những loại nhạc cụ dân tộc đến từ các vùng miền khác như đàn bầu, đàn tranh,… Nếu bạn là người có đam mê với âm nhạc thì hãy trải nghiệm các loại nhạc cụ này để hiểu thêm nhé. Chúc các bạn khám phá thêm những kiến thức mới về âm nhạc Việt!.